Tương tự Windows, người dùng MacOS chắc chắn sẽ cảm thấy bất an khi cho phép một người nào đó truy cập và sử dụng chiếc máy tính của mình. Lúc này, lo lắng bị người khác xem trộm những "bí mật", hoặc đơn giản là sợ bị đánh cắp thông tin, mất tài liệu quan trọng sẽ khiến bạn sốt ruột và tìm cách bảo vệ, hay giấu đi những thông tin đó một cách an toàn.
Và để đối phó, nhiều người dùng MacOS ngay lập tức nghĩ ngay đến các phần mềm từ hãng thứ 3 có chức năng tạo mật khẩu cho những thư mục cá nhân của mình.
Tuy nhiên, MacOS cũng được tích hợp một tính năng, cho phép người dùng có thể dễ dàng đặt một mật khẩu cho một thư mục cụ thể, giúp việc bảo vệ dữ liệu cá nhân trở nên đơn giản và hữu hiệu nhất.
Để thực hiện, bạn cần phải mở cửa sổ công cụ Disk Utility bằng cách truy cập cửa sổ Finder, sau đó nhấn chọn Applications trên thanh công cụ, chọn tiếp Disk Utility trong cửa sổ vừa xuất hiện. Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng tổ hợp phím Command+Space để chạy công cụ tìm kiếm Spotlight, sau nhó nhập từ khóa Disk Utility trong hộp tìm kiếm và nhấn Enter.
Trong cửa sổ Disk Utility, bạn tiếp tục nhấn tìm trên thanh công cụ File . Thao tác này sẽ tạo ra một disk image mới với định dạng .dmg
Dưới đây là vài tùy chọn mà bạn có thể cần để thiết lập
- Save As: Đặt tên cho tập tin disk image.
- Name: Đặt tên cho tập tin disk image. Tên này được mô tả nhiều hơn - nó xuất hiện như tên của vùng chứa khi tệp được gắn kết.
- Size: chọn kích thước cho tập tin disk image. Lấy ví dụ, nếu chọn 100 MB, bạn chỉ có thể lưu trữ tập tin bên trong tối đa lên đến 100 MB. Bên cạnh đó, việc tạo ra tập tin disk image dung lượng 100 MB cũng sẽ đồng nghĩa với việc nó sẽ lập tức sử dụng 100MB dung lượng lưu trữ của ổ đĩa, ngay cả khi bạn chưa lưu trữ dữ liệu của mình bên trong.
- Format: hãy chọn Mac OS Extended (Journaled).
- Encryption: hãy chọn chuẩn bảo mật 128-bit hoặc 256-bit AES encryption, trong đó 256-bit sẽ bảo mật cao hơn, còn 128-bit sẽ có tốc độ nhanh hơn. Nếu đang mã hóa các tập tin nhạy cảm, bạn nên muốn chọn 256-bit để có thêm tính bảo mật mặc dù hơi chậm hơn chút so với 128-bit.
- Partitions: chọn Single partition – GUID Map để sử dụng một phân vùng riêng lẻ bên trong tập tin disk image.
- Image Format: chọn Read/write disk image để có thể đọc/ghi tập tin vào disk image bất cứ lúc nào mình muốn.
Khi nhấn Create để tạo ổ đĩa mã hóa, bạn cũng sẽ được nhắc về việc tạo mật mã cho disk image của mình, hãy cố gắng tạo mật khẩu mạnh với một ký tự đặc biệt bên trong để phòng tránh người dùng khác đoán được mật khẩu này.
Sau khi hoàn tất, disk image sẽ được tạo và tự động mount vào hệ thống, bạn có thể tìm disk image vừa tạo ở trình đơn điều hướng bên trái của cửa sổ Finder. Hơn nữa, Bất kì ai muốn mở disk image để xem file sẽ phải điền vào mật khẩu mà bạn đã đặt.
Để unmount disk image này, hãy nhấn phải chuột vào nó và chọn Eject “tên disk image” hoặc nhấn nút Eject bên dưới Devices.