Tộc
Cuồng Giáo: Sau khi toàn đội mất 50% máu, Galio được triệu hồi, giáng xuống khu vực có đông kẻ địch nhất, hất tung chúng. Sức mạnh và lượng máu Galio sẽ tăng lên tùy theo các mốc (3), (6), (9) Cuồng Giáo.
Thánh Thần: Sau khi tấn công 6 lần hoặc máu giảm 50%, Thánh Thần sẽ thăng hoa, nhận giảm 25% sát thương, và gây thêm một lượng sát thương chuẩn tùy theo số Thánh Thần có trong đội hình. (2): 20% sát thương chuẩn, (4): 40% sát thương chuẩn, (6): 65% sát thương chuẩn, (8): 100% sát thương chuẩn
U Hồn: Tướng U Hồn sẽ tăng sức mạnh phép thuật cho toàn bộ đồng minh. (2): Tăng 20% STKN cho toàn bộ đồng minh, (4): Tăng 40% STKN cho toàn bộ tướng U Hồn, (6): Tăng 50% STKN cho toàn bộ tướng và 100% STKN cho tướng U Hồn
Khai Sáng: Các tướng Khai Sáng được nhân thêm năng lượng. (2): 50% Mana (4): 75% Mana (6): 100% Mana
Thần Rừng: Cứ hai giây, tất cả các tướng Thần Rừng sẽ sinh trưởng, nhận thêm chỉ số. Hiệu ứng này cộng dồn tối đa năm lần. (3) Thần Rừng: 20 Giáp và Kháng Phép, 5 STĐĐ và STKN, (6) Thần Rừng: 35 Giáp và Kháng Phép, 10 STĐĐ và STKN, (9) Thần Rừng: 60 Giáp và Kháng Phép, 25 STĐĐ và STKN
Độc Hành: Nếu tướng Độc Hành không có đồng minh nào đứng cạnh khi bắt đầu trận, họ sẽ nhận thêm: (1) Độc Hành: Một lá chắn bằng 50% máu tối đa, (2) Độc Hành: 100% hút máu.
Thần Tài: (3): Chiến thắng vòng đấu với người chơi khác sẽ nhận thêm một hộp thưởng. Càng lâu không nhận được hộp thì phần thưởng càng lớn.
Nguyệt Tộc: (3): Khi bắt đầu trận đấu, tướng Nguyệt Tộc có sao thấp nhất sẽ tăng lên cho đến khi trận đấu kết thúc. Nếu tất cả cùng bằng sao với nhau thì tướng cầm nhiều vật phẩm nhất sẽ được chọn. Nếu tất cả tướng Nguyệt Tộc đều đạt 3 sao thì một tướng 4 sao sẽ xuất hiện.
Nhẫn Giả: Các Nhẫn Giả sẽ nhận thêm sát thương đòn đánh và sát thương kỹ năng. Hiệu ứng này chỉ hoạt động khi bạn có 1 hoặc 4 Nhẫn giả. (1) Nhẫn Giả: 45 STVL và SMPT, (4) Nhẫn Giả: 90 STVL và SMP
Linh Hồn: Khi lần đầu tướng Linh Hồn sử dụng kỹ năng, toàn đội nhận tốc độ đánh dựa trên năng lượng tiêu hao của kỹ năng đó. (2) 35% năng lượng tiêu hao, (4) 90% năng lượng tiêu hao.
Chiến Tướng: Các Chiến Tướng sẽ nhận thêm Máu và STKN. Mỗi trận thắng sẽ cộng chỉ số này thêm 10%, cộng dồn tối đa 5 lần. (3) Thần Tướng: 200 Máu và 20 SMPT, (6) Thần Tướng: 400 Máu và 20 SMPT, (9) Thần Tướng: 700 Máu và 20 SMPT.
Đại Ca: (1) Khi Đại Ca bị giảm máu xuống dưới 40% ở lần đầu, hắn sẽ rời khỏi trận đấu để bắt đầu gập bụng. Mỗi lần gập bụng Sett hồi 15% máu và thêm 20% tốc đánh. Nếu đạt đủ máu, Sett sẽ quay lại chiến đấu với trạng thái Máu Chiến, chuyển đổi đòn đánh cơ bản và sát thương kỹ năng của mình thành sát thương chuẩn. Còn nếu đồng đội của Sett chết sạch, anh ta sẽ ngay lập tức quay trở lại trận đấu.
Biến Thể: (1) Sau khi tham gia 3 trận chiến, tướng Biến Thể được chọn dạng để tiến hóa.
Hệ
Đại Sư: Tướng Đại Sư sẽ giảm 50% tốc đánh của tất cả kẻ địch trong vài giây khi bắt đầu trận. (2): 3 giây, (3): 5 giây, (4): 8 giây.
Sát Thủ: Trước khi bắt đầu trận, các Sát Thủ nhảy về tuyến sau của team địch. Kỹ năng của các Sát Thủ có thể có tỷ lệ chí mạng và họ sẽ nhận thêm sát thương chí mạng và tăng tỉ lệ chí mạng. (2) Sát thủ: 10% Tỉ lệ chí mạng, 10% sát thương chí mạng, (4) Sát thủ: 25% Tỉ lệ chí mạng, 25% sát thương chí mạng, (6) Sát thủ: 40% Tỉ lệ chí mạng, 40% sát thương chí mạng.
Đấu Sĩ: Các tướng Đấu Sĩ được tăng máu tối đa. (2) Đấu Sĩ: 400 Máu, (4) Đấu Sĩ: 700 Máu, (6) Đấu Sĩ: 900 Máu.
Mê Hoặc: Kỹ năng của các tướng Mê Hoặc giảm 50% sát thương đòn đánh của muc tiêu trong vài giây. (2) Mê Hoặc: 5 giây, (4) Mê Hoặc: 10 giây.
Song Đấu: Các tướng Song Đấu di chuyển nhanh hơn, các đòn đánh của Song Đấu sẽ tăng thêm tốc đánh cho họ, tối đa 7 điểm cộng đồn. (2) Song Đấu: 10% mỗi điểm cộng dồn, (4) Song Đấu: 20% mỗi điểm cộng dồn, (6) Song Đấu: 40% mỗi điểm cộng dồn, (8) Song Đấu: 100% mỗi điểm cộng dồn.
Thợ Săn: Cứ sau ba giây, tất cả tướng Thợ săn sẽ cùng tấn công kẻ địch có lượng máu thấp nhất, đồng thời gây thêm phần trăm sát thương. (2) Thợ Săn: 100% Sát thương cộng thêm, (3) Thợ Săn: 150% Sát thương cộng thêm, (4) Thợ Săn: 200% Sát thương cộng thêm, (5) Thợ Săn: 250% Sát thương cộng thêm.
Hộ Pháp: Khi bắt đầu trận đấu, các tướng Hộ Pháp cho bản thân và các đồng mình xung quanh một lá chắn trong 8 giây. Lá chắn này mạnh hơn 50% với các tướng Hộ Pháp. (2) Hộ Pháp: 125 Giáp, (4) Hộ Pháp: 175 Giáp, (6) Hộ Pháp: 250 Giáp.
Pháp Sư: Các Pháp Sư tung chiêu 2 lần với lượng sát thương kỹ năng được điều chỉnh. (3) Pháp Sư: 70% STKN, (6) Pháp Sư: 100% STKN, (9) Pháp Sư: 150% STKN.
Bí Ẩn: Toàn bộ tướng được tăng kháng phép: (2) Bí Ẩn: 40 kháng phép, (4) Bí Ẩn: 100 kháng phép.
Bóng Ma: Khi bắt đầu trận, tướng Bóng Ma nhảy về tuyến sau của địch. Cứ mỗi đòn tấn công thứ 3 tướng Bóng Ma sẽ ẩn thân, tàng hình và biến đòn đánh cơ bản tiếp theo gây thêm sát thương phép. (2) Bóng Ma: 100 Sát thương phép, (3) Bóng Ma: 200 Sát thương phép, (4) Bóng Ma: 300 Sát thương phép.
Thiện Xạ: Các Thiện Xạ bắn ra những phát đạn nảy cho những kẻ địch ở gần, những phát đạn này khi nảy sang kẻ địch khác sẽ bị giảm sát thương. (2) Thiện Xạ: 1 phát đạn nảy với 70% sát thương giảm, (4) Thiện Xạ: 2 phát đạn nảy với 45% sát thương giảm, (6) Thiện Xạ: 3 phát đạn nảy với 30% sát thương giảm.
Tiên Phong: Các tướng Tiên Phong nhận thêm giáp khi vào trận. (2) Tiên Phong: 100 Giáp, (4) Tiên Phong: 200 Giáp, (6) Tiên Phong: 500 Giáp.
Hoàng Đế: Tướng Hoàng Đế dàn quân với hai quân lính có thể di chuyển riêng biệt. Các quân phụ này sẽ dùng chiêu khi hoàng đế dùng chiêu và tụt máu liên tục khi Azir bị tiêu diệt.