Trang đánh giá phim uy tín IMDb đã công bố danh sách top 10 phim hoạt hình hay nhất mọi thời đại, chủ yếu vẫn là cuộc cạnh tranh giữa Disney cùng Ghibli.
Cách đây không lâu thì trang đánh giá phim nổi tiếng hàng đầu IMDb đã công bố 10 bộ phim điện ảnh hoạt hình hay nhất mọi thời đại. Được tổng hợp từ đánh giá của hàng chục triệu khán giả, 10 tác phẩm này đều sở hữu số điểm trên 8, và nhìn chung là “cuộc đấu” giữa Disney và Ghibli.
Nội dung
Spirited Away
Vượt qua tất cả các siêu phẩm khác và đứng ở hạng 1 chính là Spirited Away. Niềm tự hào của hãng Ghibli đã mở ra một thế giới mới đầy mãn nhãn, trong đó chứa đựng trùng trùng điệp điệp những tầng ý nghĩa. Nhờ vậy, phim đã làm nên lịch sử khi là hoạt hình Nhật đầu tiên và duy nhất của hiện tại thắng Oscar.
Spirited Away là một bộ phim điện ảnh hoạt hình Nhật Bản đề tài tuổi mới lớn và kỳ ảo công chiếu năm 2001 do Miyazaki Hayao làm đạo diễn kiêm nhà biên kịch. Tác phẩm do xưởng phim Studio Ghibli sản xuất cho Tokuma Shoten, Nippon Television Network, Dentsu, Buena Vista Home Entertainment, Tohokushinsha Film và Mitsubishi; bên cạnh đó công ty Toho là đơn vị chịu trách nhiệm phát hành phim. Phim có sự diễn xuất lồng tiếng của Hiiragi Rumi, Irino Miyu, Natsuki Mari, Naito Takeshi, Sawaguchi Yasuko, Kamijō Tsunehiko, Ono Takehiko và Sugawara Bunta. Cốt truyện phim kể về câu chuyện của Ogino Chihiro (Hiiragi), một cô bé 10 tuổi luôn buồn chán; trong khi chuyển đến ngôi nhà mới thì cô bị lạc vào thế giới linh hồn của tín ngưỡng dân gian Thần đạo Nhật Bản. Sau khi cha mẹ mình bị phù thủy Yubaba (Natsuki) biến thành heo, Chihiro buộc phải làm việc tại nhà tắm công cộng của Yubaba để tìm cách giải thoát cha mẹ và mình và trở về với thế giới loài người.
The Lion King
Đây là bộ phim hoạt hình duy nhất từng thắng hạng mục phim hay nhất của Oscar, tác phẩm đã trở thành kinh điển được nhiều thế hệ khán giả biết đến. Dù đã từng vướng tranh cãi về đạo nhái, nhưng không thể phủ nhận Vua Sư Tử là cái tên phủ sóng trong nền văn hóa đại chúng thế giới.
Vua sư tử (tiếng Anh: The Lion King) là phim hoạt hình thứ 32 của hãng hoạt hình Walt Disney, công chiếu vào năm 1994. Bộ phim đã nhận được rất nhiều lời khen ngợi về cốt truyện, nội dung giàu tính triết lý và âm nhạc, nhận được 92% đánh giá tích cực trên trang web phê bình điện ảnh Rotten Tomatoes. Bộ phim đạt được thành công to lớn về mặt doanh thu và hiện đứng thứ 14 trong danh sách các bộ phim có doanh thu cao nhất mọi thời đại với 952 triệu USD (2011). Nó vẫn là bộ phim hoạt hình vẽ tay truyền thống có doanh thu cao nhất, cũng là bộ phim hoạt hình có doanh thu cao thứ hai trong lịch sử, sau Câu chuyện đồ chơi 3 (một bộ phim hoạt hình vi tính 3D).
Lấy bối cảnh thiên nhiên hoang dã của Phi Châu, bộ phim đã xây dựng nên cả một xã hội có tổ chức của thế giới loài vật. Trong xã hội ấy cũng có những mâu thuẫn, cũng có tranh chấp và có cả tình yêu như thế giới loài người.
Grave of the Fireflies
Mộ đom đóm thể hiện rõ sự cùng cực đáng thương của 2 anh em nhỏ trong thời đạn bom đạn. Nội dung phim có nhiều yếu tố hấp dẫn về con người và xã hội đan xen.
Grave of the Fireflies là một bộ phim hoạt hình Nhật Bản của hãng phim hoạt hình Ghibli sản xuất và được Toho phát hành năm 1988. Phim do đạo diễn Takahata Isao viết kịch bản và đạo diễn. Bộ phim được dựa theo cuốn tiểu thuyết cùng tên của Nosaka Akiyuki vốn được tác giả viết dưới dạng bán tự truyện như là một lời xin lỗi với người em gái của chính tác giả. Giống như các tác phẩm khác của hãng Ghibli, bộ phim được chú ý nhờ đạt được chất lượng cao cả về mặt nghệ thuật và hình ảnh.
Một vài nhà phê bình phim (trong đó phải kể tới Roger Ebert) coi Mộ Đom đóm là một trong những bộ phim phản chiến mạnh mẽ nhất đã từng được thực hiện. Nhà nghiên cứu lịch sử hoạt hình Ernest Rister đã so sánh bộ phim này với tác phẩm của đạo diễn Steven Spielberg, bộ phim Bản danh sách của Schindler và nói thêm: “Đây là bộ phim hoạt hình nhân văn nhất mà tôi được xem.” Với người Nhật thì bộ phim thường được hiểu như một câu chuyện ngụ ngôn về lòng tự trọng hơn là về tinh thần phản chiến.
Your name
Màn ra mắt của Your name đã làm thay đổi cả nền hoạt hình thế giới khi lâu lắm rồi mới có một bộ phim hoạt hình gốc không đến từ Ghibli bùng nổ như vậy. Phim thành công cả về doanh thu lẫn chất lượng, còn thể hiện quan điểm thú vị về thời gian và không gian.
Your Name là một bộ phim điện ảnh hoạt hình Nhật Bản thuộc thể loại tình cảm lãng mạn, kỳ ảo, chính kịch do Shinkai Makoto làm đạo diễn. Phim do hãng CoMix Wave Films sản xuất và Toho phát hành. Mảng thiết kế nhân vật do Tanaka Masayoshi thực hiện, phần hoạt hình do Ando Masashi chịu trách nhiệm, còn ban nhạc rock RADWIMPS phụ trách phần nhạc phim. Một light novel cùng tên, cũng do chính Shinkai viết, đã được xuất bản một tháng trước khi bộ phim công chiếu. Bộ phim kể về Mitsuha – một nữ sinh trung học buồn chán với cuộc sống tẻ nhạt ở vùng thôn quê và Taki – một chàng trai Tokyo – vì một lý do nào đó bị hoán đổi cơ thể trong khi sao chổi thiên niên kỉ đang đến gần.
Spider- man: Into the Spider-verse
Hãng Sony có một tác phẩm góp mặt trong danh sách lần này. Đây cũng là dự án hoạt hình về siêu anh hùng được chấm điểm cao nhất IMDb, mang về nhiều giải thưởng danh giá.
Spider-Man: Into the Spider-Verse là một bộ phim điện ảnh hoạt hình máy tính siêu anh hùng năm 2018 của Mỹ lấy nhân vật Miles Morales của Marvel Comics làm trung tâm. Tác phẩm do hai hãng Columbia Pictures và Sony Pictures Animation hợp tác sản xuất cùng Marvel, với Sony Pictures Releasing chịu trách nhiệm phân phối. Đây là phim điện ảnh hoạt hình đầu tiên thuộc thương hiệu Người Nhện, với Bob Persichetti, Peter Ramsey và Rodney Rothman đảm nhiệm vị trí đạo diễn, cùng phần kịch bản do Phil Lord và Rothman chắp bút. Phim có sự tham gia lồng tiếng của Shameik Moore trong vai nhân vật chính Miles Morales / Spider-Man, cùng với Jake Johnson, Hailee Steinfeld, Mahershala Ali, Brian Tyree Henry, Lily Tomlin, Luna Lauren Velez, John Mulaney, Kimiko Glenn, Nicolas Cage và Liev Schreiber trong vai các nhân vật phụ. Lấy bối cảnh trong một đa vũ trụ mang tên “Spider-Verse”, Miles Morales bất đắc dĩ trở thành một Spider-Man mới; và cậu cùng với những Spider-Man từ các chiều không gian khác sẽ hợp tác với nhau để giải cứu Thành phố New York khỏi kẻ phản diện Kingpin.
Coco
Bộ phim làm sống dậy khái niệm về thế giới bên kia theo cách gần gũi ấm áp. Phim làm theo motip vui tươi lúc đầu – xúc động khúc sau. Coco đã nối tiếp được chuỗi thành công trước đó của Picxar khi nhận gần hết giải lớn năm đó.
Coco là phim 3D của Mỹ thuộc thể loại Hoạt hình, giả tưởng, phim ca nhạc và phiêu lưu sản xuất bởi Pixar Animation Studios và ra mắt bởi Walt Disney Pictures dựa vào ý tưởng của Lee Unkrich, do Unkrich chỉ đạo với đồng đạo diễn và đồng tác giả Adrian Molina. Câu chuyện kể về một cậu bé 12 tuổi tên Miguel, cậu đã khởi đầu cho một chuỗi sự kiện liên quan đến những bí ẩn của thế kỷ, dẫn đến một cuộc hội ngộ bất ngờ và bất thường của cậu với thần tượng.
Bộ phim nói về ngày lễ Día de Muertos của México. Kịch bản được viết bởi Adrian Molina and Matthew Aldrich. Pixar bắt đầu phát triển phim này vào năm 2016. Unkrich và cộng sự cũng đã viếng thăm Mexico để lấy cảm hứng. Những bộ xương trong bộ phim được thiết kế lại để trông hấp dẫn hơn. Nhạc sĩ Michael Giacchino phụ trách sáng tác nhạc.
Wall-E
Một bộ phim hiếm hoi về đề tài chinh phục không gian. Wall -E chinh phục người xem nhờ tình yêu của 2 chú robot Wall-E – E.V.E. Hơn nữa, phần bối cảnh tương lai của phim cũng trở nên kinh điển, mang thông điệp về cuộc sống và môi trường.
WALL·E là một bộ phim hoạt hình đồ họa vi tính, thể loại khoa học viễn tưởng và lãng mạn, do Pixar Animation Studios sản xuất năm 2008. Bộ phim dựa theo ý tưởng của đạo diễn Andrew Stanton về một Trái Đất đang chết dần trong biển rác; nhân loại đã từng sinh sống trên hành tinh xinh đẹp này phải rời bỏ nó. WALL·E là một chú rôbốt được thiết kế chuyên xử lý rác thải trên Trái Đất. Tình cờ một ngày nọ, WALL·E gặp được rôbốt EVE và nảy sinh tình cảm, chú quyết định theo chân nàng phiêu lưu vào không gian.
Sau phim Finding Nemo, Andrew Stanton cho biết Pixar đã thành công trong phần mô phỏng phần không gian dưới đáy biển và do đó ông muốn bộ phim tiếp theo sẽ mô phỏng không gian vũ trụ. Hầu hết nhân vật trong phim không nói được tiếng người, nhưng thay vào đó chúng có cử chỉ và phát ra những âm thanh đặc trưng cho rôbốt nói chung, phần khó khăn đó do Ben Burtt phụ trách. Ngoài ra, đây là bộ phim đầu mà Pixar thực hiện có những phân đoạn dựa trên động tác thật của diễn viên.
Princess Mononoke
Phim xây dựng hình tượng nhân vật nữ mạnh mẽ, xong vẫn có trái tim yêu thương. Mononoke được yêu thích đến nỗi được xem là ” chị đại ” của dàn nhân vật Ghibli – đối trọng của Howl trong Howl’s Moving Castle
Công chúa Mononoke là một bộ phim anime lấy đề tài sử thi giả tưởng của đạo diễn Miyazaki Hayao do hãng phim Ghibli sản xuất năm 1997. “Mononoke” không phải là một cái tên, đây là cách gọi chung trong tiếng Nhật có nghĩa là ma quỷ hay quái vật, ở đây có thể hiểu là “linh hồn oán hận”. Phim được công chiếu lần đầu tại Nhật vào ngày 12 tháng 7 năm 1997, và tại Hoa Kỳ vào ngày 29 tháng 10 năm 1999.
Phim lấy bối cảnh những cánh rừng bạt ngàn và bí ẩn xen lẫn nhiều yếu tố kỳ ảo vào cuối thời Muromachi (1392 – 1572), nơi mà súng đạn dần thay thế cho đao kiếm, sự thống trị của các samurai suy yếu đến mức biến họ thành những tên cướp bóc. Vào thời điểm này, người Nhật Bản nói riêng và loài người nói chung đã có ý thức chinh phục, khai phá thiên nhiên bằng sức lực, trí tuệ của mình. Tuy nhiên sự khai thác bừa bãi đã làm thiên nhiên nổi giận, không ít lần giáng tai họa xuống loài người.
Dù thể loại hoạt hình thường hay biết đến là dành cho thiếu nhi, nhưng đối tượng phù hợp nhất của Mononoke Hime có lẽ là người lớn và thanh thiếu niên. Vấn đề bộ phim đề cập cũng chính là vấn đề nóng bỏng của mọi thời đại: Bảo vệ môi trường sinh thái.
UP
Bộ phim của hãng Pixar tên Up đạt hạng 9. Những tưởng tình yêu tuổi xế chiều sẽ khô khan nhàm chán, nhưng chính nó đã thu hút được người xem thông qua cách thể hiện tinh tế của UP. Phân cảnh hồi ức đầu của 2 vợ chồng già Ellie và Carl khiến người xem nổi da gà.
Up là một bộ phim hoạt hình máy tính của Mỹ năm 2009 do Pixar Animation Studios sản xuất và Walt Disney Pictures phát hành. Phim do Pete Docter đạo diễn, Bob Peterson đồng đạo diễn (trong phim điện ảnh đầu tay do ông làm đạo diễn), và sản xuất bởi Jonas Rivera. Docter và Peterson cũng viết kịch bản và câu chuyện của bộ phim, với Tom McCarthy đồng viết phần sau. Phim có sự tham gia lồng tiếng của Ed Asner, Christopher Plummer, Jordan Nagai và Peterson. Bộ phim tập trung vào người đàn ông góa vợ lớn tuổi Carl Fredricksen và Nhà thám hiểm vùng hoang dã Russell, những người thực hiện hành trình đến Nam Mỹ để thực hiện lời hứa mà Carl đã hứa với người vợ quá cố Ellie. Trên đường đi, họ gặp một chú chó biết nói tên là Dug, và chạm trán với một con chim khổng lồ tên là Kevin, đang bị săn đuổi bởi nhà thám hiểm Charles Muntz, thần tượng thời thơ ấu của Carl.
Toy Story 3
Phim mang đến một cái kết đầy nước mắt cho hành trình trẻ thơ của cậu chủ Andy và dàn đồ chơi, phân đoạn Andy chào tạm biệt đồ chơi trong tay của chủ mới, nở nụ cười vừa vui vừa buồn khiến khán giả bật khóc.
Toy Story 3 là một bộ phim hoạt hình 3-D của Mỹ vào năm 2010 được vẽ bằng máy tính. Nó là phần thứ ba của loạt phim Câu chuyện đồ chơi. Bộ phim được sản xuất bởi Pixar Animation Studios và phát hành bởi Walt Disney Pictures. Lee Unkrich, người đã biên tập hai bộ phim trước và đồng đạo diễn bộ phim thứ nhì, là đạo diễn cho phim này. Ken Schretzmann là người biên tập.
Tom Hanks, Tim Allen, Joan Cusack, Don Rickles, Estelle Harris, John Ratzenberger, Wallace Shawn, Jeff Pidgeon, Jodi Benson, R. Lee Ermey, John Morris, và Laurie Metcalf đều trở lại với các vai diễn lồng tiếng trong hai bộ phim trước. Jim Varney, diễn viên lồng tiếng cho vai Chó Slinky trong hai tập đầu, và Joe Ranft, người đóng vai Lenny và Wheezy, đã qua đời sau khi bộ phim thứ nhì được phát hành. Vai Slinky được Blake Clark đảm nhận, trong khi các nhân vật Ranft từng đảm nhận đã không còn xuất hiện trong câu chuyện.
Hatsune Miku đã giúp một tác phẩm anime thiết lập kỷ lục Guinness mới