Bắt đầu từ giữa tháng 1/2020, Microsoft sẽ gửi đến các người dùng Windows 7 thông báo về việc ngừng hỗ trợ đối với hệ điều hành đã lỗi thời, khuyến cáo người dùng nâng cấp lên windows 10 hoặc tốt hơn nên mua máy tính mới.
Microsoft đã tạo các cửa sổ nhỏ trên máy tính người dùng nhắc về sự thay đổi sắp tới kể từ tháng 4 năm nay, nhưng sẽ thay thế các thông báo này bằng các cửa sổ thông báo trên toàn màn hình để khiến người dùng Windows 7 khó bỏ qua hơn.
Windows 7 là một trong những phiên bản Windows thành công nhất của Microsoft, sẽ chính thức bị “khai tử” sau hơn 10 năm tồn tại và phát triển. Đây là một tin không vui với không ít người dùng bởi lẽ Windows 7 hiện vẫn đang là phiên bản hệ điều hành mà họ lựa chọn sử dụng trên máy tính của mình.
Theo NetMarketShare, tính đến tháng 11, Windows 7 vẫn đang được sử dụng bởi 26,86% người dùng Windows. Trong khi đó, hệ điều hành hiện hành Windows 10 có thị phần 53,33%.
Sau thời hạn thông báo người dũng vẫn có thể tiếp tục sử dụng hệ điều hành này tuy nhiên nhiều tính năng đi kèm sẽ không còn tương thích. Bên cạnh đó là các nguy cơ tấn công mạng cũng tăng cao do các tính năng bảo mật không còn được cập nhật.
Một số tính năng sẽ bị ảnh hưởng khi Windows 7 bị khai tử bao gồm: Bộ công cụ văn phòng Microsoft Office, trình duyệt Internet Explorer, Java, Adobe Flash Player của trình duyệt, Microsoft Security Essentials…
Những tính năng như trình duyệt hay công cụ văn phòng hoàn toàn có thể thay thế bằng các sản phẩm tốt hơn, có sẵn trên internet nhưng việc thiếu đi tính năng bảo mật cập nhật thường xuyên là một “canh bạc” lớn đối với người dùng.
Theo trang Softpedia News, hãng bảo mật Webroot vừa tiết lộ rằng số lượng các vụ nhiễm virus nhắm vào Windows 7 năm nay đã tăng không dưới 71% so với năm 2018. Người dùng gia đình là mục tiêu chính của hacker. Có tới 64% các vụ lây nhiễm virus nhắm tới các máy tính gia đình này.
Trong các vụ tấn công thiết bị Windows 7, hầu hết các trường hợp nhiễm phần mềm độc hại đều ẩn các tệp ở những nơi khó tìm thấy. Ví dụ, 41% mẫu phần mềm độc hại ẩn trong thư mục tạm thời, trong khi 24% di chuyển tệp độc hại đó sang appdata. Khoảng 11% biến thư mục hệ thống bộ nhớ cache thành nơi cho mã độc lưu trú.